Khám tổng quát tiêu hóa tại An Phước, ưu đãi dành cho khách hàng trong tháng 11

TƯ VẤN KHÁM SÀNG LỌC BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Tỷ lệ người Việt Nam mắc các bệnh về đường tiêu hóa khá cao. Tuy nhiên do tâm lý sợ và ngại đi bệnh viện là nguyên nhân chính khiến diễn biến bệnh trầm trọng thêm. Khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa là việc làm cần thiết giúp bảo vệ sức khỏe và phát hiện sớm nhiều bệnh nguy hiểm.

 

THỜI GIAN DÃN CÁCH ĐÃ QUÁ DÀI(5-6 THÁNG)

– BỆNH MỚI PHÁT SINH TRONG GIAI ĐOẠN DÃN CÁCH:

+ VIÊM THỰC QUẢN TRÀO NGƯỢC, VIÊM DẠ DÀY, RỐI LOẠN TIÊU HÓA, VIÊM RUỘT, RỐI LOẠN ĐI TIÊU, NGHẸN KHI ĂN…

+ CHƯA ĐƯỢC LÀM NỘI SOI DẠ DÀY, NỘI SOI ĐẠI TRÀNG HOẶC SIÊU ÂM, XN MÁU, …

+CHỈ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ UỐNG THUỐC TẠM THỜI. NÊN NGUỒN GỐC BỆNH CHƯA ĐƯỢC BIẾT(CÓ THỂ LÀ U THỰC QUẢN, VIÊM THỰC QUẢN TRÀO NGƯỢC MỨC ĐỘ NẶNG, HOẶC VIÊM LOÉT DẠ DÀY , NHIỄM VI TRÙNG HP, …)

1. Bệnh đường tiêu hóa là gì? Những nguyên nhân chính gây bệnh

1.1. Sơ lược về đường tiêu hóa

Hệ thống tiêu hóa (Digestive system) bao gồm các thành phần: Đường tiêu hóa, gan, tuyến tụy và túi mật. Chức năng của hệ thống này là giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn.

Đường tiêu hóa (Gastrointestinal tract – GI) là một phần của hệ thống tiêu hóa. Cấu tạo của đường tiêu hóa gồm một loạt các cơ quan rỗng tham gia vào một ống xoắn dài từ miệng đến hậu môn, cụ thể:

  • Miệng.
  • Thực quản.
  • Dạ dày. 
  • Ruột non.
  • Ruột già (đại tràng và trực tràng).
  • Hậu môn.

1.2. Bệnh đường tiêu hóa là gì?

Bệnh đường tiêu hóa là những bệnh lý ảnh hưởng trực tiếp lên những cơ quan của đường tiêu hóa. Một số bệnh đường tiêu hóa chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn và có thể được khắc phục ngay tại nhà. Các bệnh còn lại là mãn tính, cần điều trị bởi bác sĩ chuyên môn trong thời gian dài.

1.3. Những nguyên nhân chính gây bệnh về đường tiêu hóa

  • Ăn uống không đều độ.
  • Hay bị căng thẳng, stress.
  • Lớn tuổi.
  • Ô nhiễm ở môi trường sống.
  • Sức đề kháng kém.
  • Lối sống thiếu khoa học (ít tập luyện thể thao, ngủ trễ, không nghỉ ngơi hợp lý,…)

2. Lợi ích khi khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa

Phát hiện sớm nhiều bệnh lý về đường tiêu hóa nguy hiểm

Rất nhiều bệnh tiêu hóa là tiền thân hoặc có mối liên hệ với các bệnh lý nguy hiểm như ung thư dạ dày, ung thư thực quản, ung thư hậu môn,… Trong năm 2000, Hội Ung thư Việt Nam đã thống kê được 69000 ca mắc bệnh. Con số này đã tăng lên thêm 57000 ca vào năm 2010. Chưa dừng lại ở đó, dự kiến đến năm 2020, cả nước ta sẽ có tổng cộng khoảng 200.000 ca mắc các bệnh ung thư đường tiêu hóa.

Mặc dù có tỷ lệ tử vong cao nhưng các bệnh ung thư đường tiêu hóa vẫn có cơ hội chữa khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu. Khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa sẽ giúp người thực hiện cập nhật tình trạng đường tiêu hóa hiện tại của mình. Điều này sẽ giúp phát hiện những dấu hiệu đầu tiên, từ đó giúp bác sĩ lên bác sĩ lên phát đồ điều trị nhanh chóng và chính xác.

Chấm dứt tình trạng khó chịu do các bệnh gây nên

Đường tiêu hóa và hệ tiêu hóa đều đóng vai trò rất lớn trong việc duy trì sự sống. Khi đường tiêu hóa gặp vấn đề, sức khỏe của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.

Hầu hết mọi người đều có nguy cơ mắc các bệnh đường tiêu hóa. Tuy nhiên, người lớn tuổi là đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh cao và chịu nhiều ảnh hưởng từ bệnh nhất. Với những người lớn tuổi, các bệnh đường tiêu hóa càng làm trầm trọng hơn các bệnh lý mãn tính vốn có khác. Đồng thời, cơ thể suy nhược do hấp thụ kém các chất dinh dưỡng nên người lớn tuổi cũng sẽ cáu gắt hơn bình thường.

khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa

Người lớn tuổi nên chủ động khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa theo chỉ định của bác sĩ

Được tư vấn về chế độ sống lành mạnh hơn

Rất nhiều người hiện nay có lối sống thiếu khoa học như ăn không đúng giờ, ăn nhiều chất béo có hại, lười vận động,… Những thói quen này có thể dần dần làm tổn hại các cơ quan trong hệ tiêu hóa mà bệnh nhân không hề hay biết, Khi khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa, dựa vào kết quả mà bác sĩ sẽ đưa ra các lời khuyên thiết thực giúp người thực hiện phòng tránh hoặc kiểm soát được bệnh tốt hơn.

4. Các hạng mục cần thực hiện khi khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa

Hạng mục Phương thức thực hiện Lợi ích
Khám lâm sàng – Quan sát màu da, môi, mắt,… của người thực hiện.

– Tình trạng, kích thước và âm thanh phần bụng.

– Thăm hỏi sinh hoạt gần đây của người thực hiện:

  • Số lần đi tiêu.
  • Màu sắc chất thải.
  • Có xuất hiện các cơn đau bất thường không.
Đánh giá lâm sàng tình trạng đường tiêu hóa hiện tại của người thực hiện.
X – quang tim phổi – Người thực hiện sẽ đứng trước thiết bị X – quang tim phổi.

– Người thực hiện không mang theo kim loại bên mình để tránh bị nhầm lẫn hình ảnh.

Phát hiện các bệnh đường tiêu hóa có mối liên hệ đến tim hoặc hệ tiêu hóa như trào ngược dạ dày thực quản, nhiễm trùng đường ruột, viêm loét dạ dày,…
Siêu âm bụng tổng quát – Một chất gel trong suốt sẽ được bôi lên vùng bụng.

– Bác sĩ siêu âm sẽ ấn đầu dò vào vùng bụng đã được bôi gel.

– Quét đầu dò theo hướng phía sau và ra trước.

Biết được tình trạng các cơ quan trong bụng thông qua hình ảnh.
Tổng phân tích máu (công thức máu toàn phần) Bác sĩ sẽ lấy một ít máu từ tĩnh mạch (thường là khuỷu tay) để làm mẫu xét nghiệm. Giúp kiểm tra số lượng các loại tế bào của máu. Chỉ số bình thường của các tế bào là:

– Bạch cầu: 4,3 – 10.8 ngàn tế bào/ mm3.

– Hồng cầu: 4,2 – 5,9 triệu tế bào/cm3.

– Tiểu cầu: 150 – 400 ngàn tế bào /cm3.

Xét nghiệm chức năng gan (AST, ALT, BILLIRUBIN toàn phần, BILLIRUBIN trực tiếp, ALBUMIN, INR, GGT) Xem xét các chỉ số men gan. Mức bình thường của các chỉ số bao gồm:

– AST: 20 – 40 UI/L.

– ALT: 20 – 40 UI/L.

– BILLIRUBIN:

  • Toàn phần: 0 – 0.3/ mg/dl.
  • Trực tiếp: 0.3 – 1.9 mg/dl.

– ALBUMIN:

  • Từ 0 – 4 tháng tuổi: 2,0 – 4,5 g/dL.
  • Từ 4 tháng – 16 tuổi: 3,2 – 5,2 g/dL.
  • Trên 16 tuổi: 3,5 – 4,8 g/dL.

– INR: 0,9 – 1,3.

– GGT:

  • Nam: 11-50 UI/L.
  • Nữ: 07-32 UI/L.
Xét nghiệm chức năng thận (UREA, CREATININE) Đánh giá khả năng lọc của thận thông qua 2 chỉ số UREA và CREATININE. Nồng độ bình thường của các chỉ số:

– UREA: 3,6 – 6,6 mmol/l.

 CREATININE: 55 – 110 mol/l.

Xét nghiệm đường huyết (GLUCOSE máu đói) – Đánh giá khả năng dung nạp GLUCOSE của cơ thế.

– Nồng độ GLUCOSE bình thường: 4 – 5.9 mmol/l.

Xét nghiệm viêm gan B kháng nguyên, kháng thể (HBSAG, ANTI HBS, ANTI HBC) Ý nghĩa của các chỉ số khi xét nghiệm viêm gan B:

– HBSAG: Kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

  • HBSAG > 1.0S/S0 = HBSAG (+): Khả năng mắc viêm gan B cao.
  • HBSAG  <1.0/S0 =  HBSAG (-): Khả năng mắc viêm gan B thấp.

– ANTI HBS: Kháng thể chống lại kháng nguyên HBSAG.

  • 0 – 10IU/ml: Khả năng chống lại virus viêm gan B rất thấp => Cần tiêm phòng vaccine.
  • 0 – 100IU/ml: Khả năng chống lại virus viêm gan B trung bình => Có thể cần phải tiêm lại 1 mũi vaccine để nhắc lại.
  • Lớn hơn 100-1000IU/ml: Khả năng chống lại virus viêm gan B cao => Không cần phải tiêm lại 1 mũi vaccine để nhắc lại.

– ANTI HBC: Kháng thể chống lại kháng nguyên HBCAg của virus tồn tại bên trong tế bào gan.

  • Anti HBc Ig M (+): Nhiễm cấp viêm gan B.
  • Anti HBc Ig M (+), IgG (+): Nhiễm HBV mãn tính.
  • Anti HBc Ig G(+), Anti HBs (+) : đã lành hay đã miễn nhiễm viêm gan B.
  • Anti HBc Ig G (+), HBs Ag(+) : nhiễm HBV mãn tính.
Xét nghiệm viêm gan A Là loại xét nghiệm được dùng để tìm kiếm 2 loại kháng thể:

– IgM anti-HAV: Đang nhiễm virus viêm gan A hoặc nhiễm trong thời gian gần đây.

– IgG anti-HAV: Đã từng nhiễm virus viêm gan A trong thời gian gần đây hay là đã từ lâu. Hiện tại không bị nhiễm.

Xét nghiệm viêm gan C Là loại xét nghiệm được dùng để tìm kiếm:

– HCV: Kháng nguyên (virus) của viêm gan virus C.

  • HCV (+): Đã nhiễm virus viêm gan C
  • HCV (-): Không bị nhiễm virus viêm gan C.

– Anti HCV: Kháng thể (miễn dịch)  của viêm gan C.

  • Anti HCV (+): Đã từng tiếp xúc với virus viêm gan C nhưng cơ thể đã sản sinh ra kháng thể chống lại (ví dụ: tiêm vacxin).
  • Anti HCV (-) âm tính: Chưa từng bị nhiễm virus.
Xét nghiệm H.PYLORI Người thực hiện sẽ áp dụng một trong 4 loại xét nghiệm sau:

– Nội soi dạ dày.

– Kiểm tra thở tìm vi khuẩn.

– Xét nghiệm phân.

– Xét nghiệm máu tìm vi khuẩn.

– Tùy theo kết quả khám lâm sàng và các xét nghiệm trên mà bác sĩ sẽ chỉ định người thực hiện áp dụng loại xét nghiệm cụ thể.

– Các xét nghiệm giúp phát hiện vi khuẩn xét nghiệm H.PYLORI có đang tồn tại trong đường tiêu hóa không.

Tổng phân tích nước tiểu – Lấy nước tiểu giữa dòng: Người thực hiện tự lấy mẫu vào ống nghiệm.

– Lấy nước tiểu qua sonde niệu đạo: Kỹ thuật viên sẽ dùng một sonde nhỏ đặt vào bàng quang. Sau đó lấy mẫu nước tiểu xét nghiệm vi trùng.

– Lấy nước tiểu qua chọc hút bàng quang: Một ống xilanh sẽ được kỹ thuật viên sử dụng để chọc hút bàng quang.

– Phân tích nước tiểu giúp phát hiện nhiều vấn đề như bệnh tiểu đường, có đang sử dụng chất kích thích hoặc có thai hay không.

– Với đường tiêu hóa, tổng phân tích nước tiểu giúp phát hiện các bệnh lý ở 2 bộ phận là gan và thận.

Lưu ý: Các xét nghiệm trong các hạng mục có thể linh hoạt thay đổi theo từng người thực hiện cụ thể.

– BỆNH MẠN TÍNH THEO DÕI MỖI THÁNG:  ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, RỐI LOẠN MỠ MÁU, VIÊM GAN CHƯA ỔN ĐỊNH, XƠ GAN,…

– BỆNH MẠN TÍNH THEO DÕI MỖI 3 THÁNG: VGSV B, C, …

Đều không được kiểm tra định kỳ trong thời gian bị dãn cách nên rất nguy hiểm, chính vì thế trong tháng 11 này quý KH hãy thu xếp đến PK An Phước chúng tôi để được kiểm tra lại toàn bộ sức khỏe thông qua thăm khám và làm các xét nghiệm máu , siêu âm bụng,…

3. Nên khám sàng lọc bệnh đường tiêu hóa ở đâu tại TP. HCM

AN PHƯỚC có địa chỉ tại 391/8 Sư Vạn Hạnh, phường 12, quận 10, TPHCM. Tại Việt Nam, phòng khám này đang được điều hành bởi Giám đốc Ths.BS Hứa Thúy Vi có nhiều năm kinh nghiệm trong việc điều trị tiêu hóa gan mật, tại TPHCM. Không chỉ sở hữu đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn tốt, An Phước còn mang đến cho khách hàng đa dạng các gói khám và sự tiện lợi trong thanh toán.

Địa chỉ tại: 391/8 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TPHCM
Holine: 028 3862 5678, 0909 181 698

Website: phongkhamanphuoc.com

Chúc quý khách thật nhiều sức khỏe. Giữ vững tinh thần lạc quan đẩy lùi dịch bệnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *